Để phát triển nền kinh tế hơn thì việc thu nhập tiền nước ngoài là điều không thể thiếu. Chính vì vậy mà nhiều công ty, tập đoàn lớn tại Việt Nam luôn có những dự án đầu tư tại nước ngoài để thu hút tài chính cũng như GDP cho đất nước mình để ngày một phát triển hơn. Nhưng trong thời gian qua có những biến đổi bợi đại dịch thì những hình thức đầu tư tại thị trường nước ngoài của công ty Việt Nam sẽ ra sao. Liệu có thể thu về hay sẽ mất đi. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cụ thể hơn những thông tin về tình hình đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong thời gian qua.
Mục Lục
Hơn 6,7 tỷ USD vốn đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước
Trong hơn 6,7 tỷ USD vốn đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước đến hết năm 2020. Số lỗ luỹ kế đã lên tới 1,17 tỷ USD.
Chính phủ vừa gửi Quốc hội báo cáo về tình hình hoạt động, tài chính và sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước năm 2020.
Đến cuối năm 2020 có 131 dự án đầu tư ra nước ngoài của 28 doanh nghiệp nhà nước. Có vốn nhà nước với tổng vốn hơn 6,7 tỷ USD. Trong đó 95% vốn đầu tư thuộc về các dự án đầu tư của PVN, Viettel và Tổng công ty Cao su Việt Nam (VRG).
Cụ thể, PVN đã rót 3,97 tỷ USD đầu tư ra nước ngoài (chiếm 59% tổng vốn các dự án). Viettel là hơn 1,45 tỷ USD (chiếm 22%). VRG xấp xỉ 926 triệu USD (14%). Các lĩnh vực được rót vốn chủ yếu trong lĩnh vực dầu khí, viễn thông, trồng, chế biến cây cao su, khai thác khoáng sản, nông nghiệp…
Vốn đầu tư ra nước ngoài được “trải” tại 26 quốc gia
Vốn đầu tư ra nước ngoài được “trải” tại 26 quốc gia. Campuchia (41 dự án), Lào (32 dự án), Malaysia (9 dự án), Singapore (8 dự án), Nga và Myanmar mỗi quốc gia 5 dự án, Peru (4 dự án)…
Đến 31/12/2020, vốn đầu tự các dự án ở Campuchia và Peru đạt hơn 1 tỷ USD (chiếm 15%). Malaysia với gần 964 triệu USD (chiếm 14%). Nga xấp xỉ 793 triệu USD (12%)…
Gần một nửa dự án đầu tư ra nước ngoài đã thu hồi vốn. Gần 3,17 tỷ USD (gồm lợi nhuận chuyển về nước 1,45 tỷ USD). Trong đó PVN thu hồi gần 2,4 tỷ USD (60% vốn đầu tư thực hiện), Viettel là 706,29 triệu USD (49% vốn ban đầu).
32 dự án đầu tư ra nước ngoài không phát sinh doanh thu
Riêng năm 2020, 32 dự án đầu tư ra nước ngoài không phát sinh doanh thu. 89 dự án đạt hơn 5,54 tỷ USD doanh thu (giảm 21% so với 2019). 28 dự án bị lỗ, gần 237 triệu USD (tăng 81 triệu USD so với năm 2019).
61 dự án có lợi nhuận. Với tổng lãi sau thuế gần 427 triệu USD, giảm 25%. Số lợi nhuận được chia trong năm của các nhà đầu tư Việt Nam gần 118,8 triệu USD. Giảm 42% so với 2019.
Đến cuối năm 2020 còn 46 dự án lỗ, với tổng số lỗ luỹ kế 1,17 tỷ USD. Giảm 1 dự án nhưng tăng 120 triệu USD so với 2019.
“Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước trong năm 2020 chưa đạt kỳ vọng”. Chính phủ nhận xét. Ngoài nguyên nhân chủ quan như năng lực quản lý, quản trị rủi ro, dự báo thị trường…, Nguyên nhân khách quan về chính sách đầu tư nước sở tại, tác động của Covid-19. Khiến tình hình các dự án đầu tư ra nước ngoài năm 2020 bị ảnh hưởng tiêu cực hơn so với 2019.
Ảnh hưởng của Covid-19, kinh tế thế giới tăng trưởng thấp
Chính phủ đánh giá, do ảnh hưởng của Covid-19. Kinh tế thế giới tăng trưởng thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án tại nước ngoài bị tác động lớn. Doanh thu và lợi nhuận sụt giảm so với năm 2019. Lợi nhuận chuyển về nước năm 2020 chỉ bằng 30% so với 2019. Chỉ có 4 dự án thu hồi được vốn đầu tư trong năm 2020 so với năm 2019. Trong đó 96% vốn đầu tư thu hồi là của các dự án khai thác dầu khí của PVN. Các dự án viễn thông của Viettel.
Nhiều dự án tiếp tục khó khăn, tiềm ẩn rủi ro và chưa có hiệu quả đầu tư. Trong số này phải kể tới các dự án khai thác, thăm dò dầu khí phải dừng. Giãn tiến độ hoặc thực hiện thủ tục kết thúc. Một số dự án trồng, chế biến cao suvẫn trong giai đoạn đầu tư hoặc mới đưa vào khai thác đang lỗ kế hoạch, tiềm ẩn rủi ro. Ngoài ra, một số dự án viễn thông lỗ luỹ kế lớn hoặc mất quyền kiểm soát, gặp rủi ro tỷ giá.
Một số dự án không hiệu quả thuộc các lĩnh vực khác vẫn đang hoạt động hoặc dừng triển khai như dự án khai thác muối mỏ Kali tại Lào. Dự án thành lập Hãng hàng không quốc gia Campuchia…
Những thuật ngữ kinh tế cơ bản
Khái niệm Lũy kế (cummulative) là số tổng hợp trước rồi đem vô tiếp tục tính trong hạch toán kế tiếp. Lũy kế là lũy tiến cộng dồn và nối tiếp nhau. Công thức lũy kế: Lũy kế = phát sinh trong kỳ + lũy kế các tháng trước đó
Nói về lỗ lũy kế là sự suy giảm về tài sản. Là giá trị ghi trong sổ/ tài liệu lớn hơn giá trị thu lại thực tế. Cách tính lỗ lũy kế: Lỗ lũy kế = Giá trị ghi trên sổ của CGU – giá trị thu lại của CGU (CGU là một khối đơn vị sinh ra tiền).